Thursday, December 18, 2014

[Writing] Topic sentence

Source: http://viet-esl.info/showthread.php?tid=1890

Theo cấu trúc của formal writing, một đoạn văn phải cần có 3 thành phần sau: topic sentence (câu chủ đề, hay còn được gọi là câu mở đoạn trong bài viết này), phần thân đoạn (body, supporting ideas) và câu kết luận (concluding sentence). Trong phạm vi bài này, mình muốn trao đổi với các bạn về cách viết câu chủ đề. Câu chủ đề là phần khái quát đại ý của cả đoạn. Nó có nhiệm vụ tóm tắt ngắn gọn nội dung cũng như mục đích viết bài của người viết và trong format chuẩn, nó thường là câu đầu tiên của đoạn.

Có một số bạn sẽ thắc mắc tại sao lúc nào cũng phải làm theo format trên? Hoặc là, tôi dùng 2 hoặc 3 câu đầu để làm phần mở đoạn được không? Hay, câu mở đoạn tôi không muốn đặt đầu đoạn mà đặt ở giữa hoặc cuối đoạn thì có ảnh hưởng gì không? Thực sự mà nói, các bạn vẫn có thể dùng nhiều hơn một câu để làm câu mở đoạn, vị trí của câu mở đoạn cũng không nhất thiết phải là ở đầu đoạn. Tuy nhiên, bạn phải đảm bảo rằng 2, 3 câu mở đoạn của bạn phải thực sự truyền cảm hứng hoặc thu hút được người đọc, bằng không người đọc sẽ bỏ qua bài của bạn từ những câu đầu tiên. Vấn đề vị trí của câu mở đoạn cũng vậy, nếu bạn nghĩ rằng bạn đủ kĩ thuật lôi kéo được lòng kiên nhẫn của người đọc để họ đi tìm nội dung chính mà bạn muốn nói trong cả đoạn thì bạn cứ thỏa thích sắp xếp các câu trong đoạn văn theo ý muốn của cá nhân bạn. Còn trong trường hợp bạn không biết phải bắt đầu từ đâu (đặc biệt là những bạn beginners, hoàn toàn không biết phải viết thế nào cho đúng) thì mình khuyên các bạn nên theo format chung để tránh gây nhầm lẫn hay khó chịu cho người đọc.

Vậy điều gì cần lưu ý khi chúng ta viết câu chủ đề?
Theo format chung, câu chủ đề phải thỏa các điều kiện sau:

- Là câu đầu tiên của đoạn.

- Đi thẳng vào vấn đề, không đi lòng vòng, lan man.

- Giới thiệu chủ đề, khái quát được nội dung chung của cả đoạn, nhưng cũng không đi quá sâu vào chi tiết.

- Tránh sử dụng các câu văn informal hoặc dùng trong văn nói.

Mời các bạn xem ví dụ về câu mở đoạn cho đề bài: “Describe your best friend.”
I have a lot of friends. All of them are very nice to me. Among them, ABCD is my best friend and I want to tell you about him.

Nếu chung ta nhìn theo format, câu đầu tiên phải là câu chủ đề, thì “I have a lot of friends.” rõ ràng không phải là một câu chủ đề tốt vì nó chưa thực hiện được chức năng giới thiệu và khái quát nội dung mà để bài đặt ra cho người viết. (Ở đây đề muốn biết ai là người bạn tốt của bạn và người bạn đó ra làm sao chứ không phải việc bạn có nhiều hay ít bạn bè.)

Nhìn lướt qua, đến tận câu thứ 3 chúng ta mới thấy xuất hiện ý mà đề bài yêu cầu, điều này làm cho bài viết trở nên dài dòng và lan man. (Nếu phải đọc nhiều bài đi lòng vòng như thế này,thì người đọc cũng sẽ bỏ cuộc thôi.)

Và cụm “I want to tell you about A” là một câu hoàn toàn dùng cho văn nói, không phải văn viết.

Sau đây là câu sửa lại cho phần mở đoạn trên.

1. ABCD is my best friend.
Câu này có thể bị gọi là khô khan về mặt văn chương. Tuy nhiên nó thỏa mãn được tất cả các yêu cầu mà một câu mở đoạn cần có. “ABCD is my best friend.” đi thẳng trực tiếp vào giới thiệu bài viết. (Và ít nhất ở trình độ beginner, các bạn có bí ý quá cũng phải viết được câu này.)

2. Although I have met and made friends with a lot of people, ABCD appears to be my best friend.
Câu này hơn câu ví dụ trên ở chỗ nó khái quát được nội dung của bài là nói về bạn bè trước (vế đầu), sau đó mới nhấn mạnh nội dung bài viết là về A – người bạn tốt của tôi (vế sau). Và sẽ tùy theo lượng từ vựng cũng như khả năng cảm nhận văn chương của mỗi bạn mà các bạn sẽ có những câu mở đoạn hay hơn nữa.

Đi xa hơn một xíu, đối với đề bài: “Read the story [Lưu Bình – Dương Lễ] below. In a paragraph (may write more than one) try to answer these question: Do you like the story? Why or why not? Give specific reasons and examples to support your answers.”

This is the first time I have read the story. The story is very meaningful. I really like it. It is about friendship.

Phần mở đoạn này ngoài dính lỗi dài dòng, lan man, không khái quát được ý tổng quát mà người viết muốn đề cập, còn dính lỗi nghiêm trọng về phần không giới thiệu câu truyện. Chúng ta hay mặc định có câu hỏi là nhảy vô trả lời mà quên rằng văn viết khác với văn nói ở chỗ trong giao tiếp người trả lời và người hỏi đã có những khái niệm căn bản về câu chuyện họ đang nói, cho nên khi một người hỏi, người còn lại có quyền trả lời mà không cần lặp lại ý của người hỏi. Văn viết thì ngược lại, mặc dù có câu hỏi, nhưng nếu mở bài (mở đoạn) không nhắc lại ý của câu hỏi thì sẽ làm người đọc rất mơ hồ không biết bài văn này đang nói về cái gì. Thử nghĩ nếu người đọc không có cái đề bài thì làm sao họ có thể biết được người viết đang viết cái gì?!

Cụ thể trong ví dụ trên, chúng ta không hề giới thiệu câu truyện tên gì mà cứ nhảy thẳng vào “đây là lần đầu tiên tôi nghe câu truyện. Nó rất là ý nghĩa. Tôi rất thích nó…”, vậy liệu có được bao nhiêu người hiểu được ý bạn đang nói gì nếu họ không có đề bài?

Đề xuất: "I really like the story "Lưu Bình - Dương Lễ" because it teaches me a very meaningful lesson about friendship."

Monday, December 15, 2014

[Writing] Adjective and Adverb

What does an adjective do? Provide an example.
Adjectives are words that modify nouns or pronouns.
– My mother has black hair.
– The shoes are shiny.


What does an adverb do? Provide examples.
Adverbs are commonly used to modify verbs, adjectives or other adverbs.
– Tommy runs fast.
– The final exam was extremely difficult.
– Tommy ran very quickly.

Sunday, December 14, 2014

[Writing] Subject-Verb Agreement

Bài viết được lấy từ: ESL Forum

Khi viết tiếng anh, người viết lúc nào cũng phải đảm bảo rằng cho dù đó là câu đơn, câu kép hay câu phức thì trong một câu lúc nào cũng phải đủ 2 thành phần: chủ ngữ (subject) và vị ngữ (predicate). Và vị ngữ thường sẽ được bắt đầu từ động từ chính được chia chạy dài về phía cuối câu.

Subject-Verb Agreement (SVA) là gì? SVA là sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ chính được chia của mỗi câu. 

Ví dụ:
1. I go to school. “I” là chủ ngữ và “go to school” là vị ngữ, “go” là động từ chính đã được chia theo “I”.

2. Mary hates cats. “Mary” là chủ ngữ, “hates cats” là vị ngữ. “hates” là động từ chính đã được chia theo chủ ngữ “Mary”.

3. My friends and I went to the coffee shop and then played soccer last week. “My friends and I” là chủ ngữ và “went to….last week” là vị ngữ, “went” là động từ chính được chia ở thì quá khứ theo chủ ngữ “My friends and I”.

4.The woman who is looking angrily at me is my aunt. “The woman…at me” là chủ ngữ và “is my aunt” là vị ngữ, “is” là động từ chính được chia theo chủ ngữ “The woman…at me”.

Như vậy, để nhận biết 1 câu gọi là hoàn chỉnh hay chưa chúng ta phải xem xét đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ, đâu là động từ chính và động từ chính đó đã được chia hòa hợp với chủ ngữ và thì hay chưa? Nếu 1 câu các bạn viết ra có đầy đủ các thành phần trên thì cơ bản đó đã được gọi là 1 câu hoàn chỉnh.

Tuy nhiên việc khác biệt giữa tiếng việt và tiếng anh lại gây khó khăn cho chúng ta khi viết bài và sau đây là 1 số lỗi thường gặp của các bạn trong phần SVA.

1. My teacher tell me to clean the board.
Động từ không phù hợp với chủ ngữ ngôi thứ 3 số ít thường sẽ là lỗi căn bản khi chúng ta viết bài.

2. I go to the supermarket yesterday.
Phần đông các bạn mắc phải lỗi động từ không được chia đúng thì khi viết văn kể chuyện hoặc tường thuật 1 vụ việc gì đó.

3. My name is Chevalier. At home, I have another name is Ado. (Tên tôi là Chevalier. Ở nhà tôi có tên khác là Ado.)
I have a hobby is playing badminton. (Tôi có một sở thích là chơi cầu lông.)
Trong quá trình dịch từ tiếng việt sang tiếng anh, có rất nhiều bạn phạm phải lỗi thêm động từ “be” vào để mang nghĩa “là”. 

4. I sent my mom an e-mail and tell her to check the mailbox.
Trong một câu văn chúng ta đôi khi chỉ nhớ chia động từ ở 1 vế mà quên rằng ở vế còn lại động từ cũng cần phải chia cho phù hợp với chủ ngữ và thì.

5. Looking at Mary eating with her hands, Tom __ uncomfortable. 
Và chúng ta cũng nên tránh viết những câu thiếu động từ chính như ví dụ trên.

Vậy thì làm thế nào để chúng ta giảm bớt các lỗi sai về SVA? Theo kinh nghiệm bản thân của mình, mỗi khi các bạn viết bất cứ 1 động từ nào trong câu, hãy lập tức chất vấn rằng động từ này có phải là động từ chính của câu hay không và chủ ngữ của động từ đó là cái gì. Phải chắc chắn rằng bạn đã viết đúng động từ đó rồi hãy viết tiếp các ý khác trong bài. 

Một mẹo nhỏ khác nữa cho các bạn mới viết tiếng anh tránh lỗi SVA là các bạn nên cố gắng trong 1 câu viết nhiều nhất là 2 động từ chính thôi. Như vậy các bạn sẽ dễ dàng kiểm soát được câu chữ và tránh bị rối lên trong lúc chia động từ.

Nói dông nói dài quá rồi hehe. Túm lại, trong quá trình các bạn viết và check bài viết của các bạn khác, hãy tạo 1 thói quen nhìn vào và tìm kiếm động từ chính trong câu cũng như xem động từ đã chia đúng chưa. Các bạn càng đọc và để ý nhiều thì sau này bài viết của các bạn cũng sẽ ít phạm phải lỗi này hơn. Và thói quen tốt đó của các bạn cũng giúp cho các thầy cô và bạn khác khi check bài sẽ đỡ “vật vã” hơn. Thử nghĩ khi bạn đọc 1 bài mà phạm phải lỗi căn bản rất nhiều thì chủ yếu bạn sẽ tập trung nhiều thời gian chỉnh sửa các lỗi đó, cũng đồng nghĩa với việc giảm bớt thời gian để đọc ý của cả bài. 

Bài tập

Exercise 1: Grammar—Agreement between Subject and Verb


Complete each sentence with appropriate present simple forms of the verb in brackets. You MUST give an explanation for each answer, and it can be either in English or Vietnamese.


My glasses ______ on the table. (be)
He ______ two miles every morning. (run)
Everyone in ESL class ______ very hard to pass the exam.(study)
There ______ six people in my family. (be)
Marry and her brother ______ going to jail. (be)
______ she an English teacher or a journalist? (be)
The volleyball team ______ twice a week in the summer. (play)
Police ______ that the money was stolen by the nanny. (believe)
None of the equipment ______ to be working. (appear)
Some of the voters ______ still angry. (be)
Exercising every day ______ keep my body healthy and strong. (help)
Whoever made all the mess on the dining table ______ to clear it up. (have)
She belongs to a great organization, which ______ in saving endangered species. (specialize)
Five years ______ a long time to spend away from your friends. (be)
About 30% of the houses ______ major repairs. (need)


Bài giải

1. My glasses are on the table. (be)

The word glasses is a plural noun, therefore it requires a plural verb. In some cases, words such as glasses, trousers, scissors, pants, shoes, pants are preceded by the phrase a pair of. This is when a pair becomes the subject — a singular noun, and we need a plural verb. 

Từ glasses là một danh từ ở dạng số nhiều nên cần chia động từ chính ở dạng số nhiều. Trong nhiều trường hợp, các danh từ số nhiều như glasses, trousers, scissors, pants, shoes, pants theo sau cụm a pair of, lúc này thì chủ ngữ sẽ là a pair — một danh từ số ít, vậy nên động từ chính sẽ được chia ở dạng số ít.

2. He runs two miles every morning. (run)

This sentence is very straightforward. A singular verb is needed because he is a third-person singular pronoun. 

Chủ ngữ là một đại danh từ ngôi thứ ba số ít vậy nên động từ chính sẽ được chia ở dạng số it.

3. Everyone in ESL class studies very to pass the exam.(study)

Everyone is one of the indefinite pronouns, and it is followed by a singular verb. In this sentence, our verb ends in letter y, therefore we need to change it into i and add es. Other indefinite pronouns are someone, no one, nobody and anyone. 


Everyone là một trong những danh từ không xác định và được theo sau bởi một động từ số ít. 
Vì từ study kết thúc bằng y nên phải được chuyển thành i và thêm es. Những danh từ không xác định khác như someone, no one, nobody, anyone. 

4. There are six people in my family. (be)
The subject in this sentence is six people — plural, and it requires a plural verb. 

Vì chủ ngữ trong câu này là cụm danh từ ở dạng số nhiều nên cần có một động từ chia ở dạng số nhiều.

5. Marry and her brother are going to jail. (be)

The word and compound the two subjects, Marry and her brother, and we need a plural verb. 

Chủ ngữ trong câu là 2 người, Marry và her brother, vậy nên động từ phải được chia ở dạng số nhiều.

6. Is she an English teacher or a journalist? (be)

In this sentence, the word be should be conjugated as is to agree with the subject she — a third-person singular pronoun. 


Trong câu hỏi này động từ to be được chia ở dạng số ít để phù hợp vì chủ ngữ là ngôi thứ ba số it.

7. The volleyball team plays twice a week in the summer. (play)
Generally, we use a singular verb form if the focus is on the organization or institution as a whole unit, such as our case, and a plural verb form if the focus is on a collection of individuals. We can use either form with a very little to no difference in meaning. However, in academic writing it is common to use a singular verb. 

Chỗ ni không biết tiếng Việt nói ren. Any help is greatly appreciated. 

8. Police believe that the money was stolen by the nanny. (believe)
The word police is one of the collective nouns, and in this sentence it is thought of individuals acting within the whole, which makes it plural. Therefore, we need a plural verb. 


Từ police trong trường hợp này là một danh từ ở dạng số nhiều, nên động từ nên được chia ở dạng số nhiều.

9. None of the equipment appears to be working. (appear)

With none of, any of, a lot of, plenty of, all (of), some (of) and an uncountable noun, we use a singular verb. Accordingly, with none of, any of, a lot of, plenty of, all (of), some (of) and an countable noun, we use a plural verb. In this sentence, equipment is uncountable, so it is followed by a singular verb. 

Nếu các cụm như none of, any of, a lot of, plenty of, all (of), some (of) đi với các danh từ không đếm được, thì động từ chia ở dạng số it và ngược lại. Trong câu này equipment là danh từ không đếm được nên động từ sẽ được chia ở dạng số ít.

10. Some of the voters are still angry. (be)

Giải thích cho câu này tương tự như của câu trên.

11.  Exercising every day helps keep my body healthy and strong. (help)

If the subject is a clause, we usually use a singular verb.

Nếu chủ ngữ là một mệnh đề, thường thì mình dùng động từ chia ở dạng số ít.
12. Whoever made all the mess on the dining table has to clear it up. (have)

Giải thích cho câu này tương tự cho câu trên.

13.  She belongs to a great organization, which specializes in saving endangered species. (specialize)

Giải thích cho câu này tương tự cho câu số 7
14. Five years is a long time to spend away from your friends. (be)

Five years is one of the phrases that refer to a measurement, amount or quantity, which require a singular verb. 


Cụm danh từ five years là 1 trọng những cụm danh từ chỉ về số lượng hay 1 khoảng đo lường, trong trường hợp này là về thời gian, nên động từ sẽ được chia ở dạng số it.

15. About 30% of the houses need major repairs. (need)

When a subject that starts with a percentage or a fraction, the verb agrees with the noun closest to the verb. In this sentence, the noun houses is plural, and it should be followed by a plural verb.
Khi chủ ngữ bắt đầu là phần trăm hoặc một phân số thì động từ sẽ được chia theo danh từ đừng gần nó nhất. Trong câu này, động từ sẽ được chia ở dạng số nhiều vì danh từ houses ở dạng số nhiều.